Luật Sở hữu trí tuệ là hệ thống các quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của cá nhân, tổ chức. Hãy cùng Đăng ký kinh doanh ACC tìm hiểu về Câu hỏi nhận định đúng sai Luật sở hữu trí tuệ (Có đáp án) nhé.

1. Tổ chức phát sóng khi sử dụng bản ghi âm, ghi hình để thực hiện chương trình phát sóng phải trả thù lao cho nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.
Nhận định sai.
Theo khoản 2 Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì bản ghi âm, ghi hình thuộc đối tượng quyền liên quan được bảo hộ khi thuộc điểm a, b của khoản này.
Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009,
2019, theo đó, đối với tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng thuộc trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải trả tiền thù lao.
2. Các bản ghi âm, ghi hình đều là đối tượng bảo hộ của quyền liên quan.
Nhận định sai.
Theo khoản 2 Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì Bản ghi âm, ghi hình sẽ được bảo hộ nếu thuộc 02 trường hợp sau:
Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam.
Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo Điều ước quốc tế
Do đó, nếu bản ghi âm, ghi hình không thuộc 02 trường hợp vừa liệt kê ở trên thì sẽ không thuộc đối tượng bảo hộ của quyền liên quan.
3. Văn bằng bảo hộ sáng chế có hiệu lực trong 20 năm tính từ ngày cấp.
Nhận định sai.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì đối với Văn bằng bảo hộ sáng chế sẽ có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn. Do đó, mốc thời gian 20 năm không phải tính từ ngày cấp mà được tính kể từ ngày nộp đơn.
4. Chỉ những hành vi sử dụng trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa dịch vụ trùng, hoặc tương tự có liên quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, có khả năng gây nhầm lẫn mới bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.
Nhận định sai.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 có liệt kê các hành vi được xem là xâm phạm đối với nhãn hiệu, theo đó, ngoài những hành vi sử dụng trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa dịch vụ trùng, hoặc tương tự có liên quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, có khả năng gây nhầm lẫn thì những hành vi khác được nêu tại điểm a, c, d của khoản này cũng được coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.
>> Đọc thêm Dịch vụ bảo hộ thương hiệu
5. Việc rút đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng phải được thực hiện trước khi công bố đơn.
Nhận định sai.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 180 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 quy định: “Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng quyết định cấp hay từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, người đăng ký có quyền rút đơn đăng ký bảo hộ”.
Theo đó, thời điểm người có quyền đăng ký rút đơn bảo hộ là trước khi có quyết định từ chối hay cấp Bằng bảo hộ chứ không phải từ khi công bố đơn.
6. Quyền nhân thân của tác giả được bảo hộ vô thời hạn.
Nhận định sai.
Căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung 2009, 2019 thì quyền nhân thân sẽ chia thành 2 trường hợp để xác định thời hạn bảo hộ. Đối với quyền nhân thân quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật SHTT được bảo hộ vô thời hạn. Đối với quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật SHTT thì thời hạn bảo hộ là có thời hạn và được xác định tương tự như đối với thời hạn bảo hộ của quyền tài sản.
7. Tác phẩm di cảo là tác phẩm không có tên tác giả khi công bố.
Nhận định sai.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2018/NĐ-CP có giải thích tác phẩm di cảo là tác phẩm được công bố lần đầu sau khi tác giả chết. Và cũng theo khoản 2 Điều này thì tác phẩm không có tên khi công bố được xác định là tác phẩm khuyết danh.
Do đó, nhận định trên là Sai.
8. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại xác lập không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ.
Nhận định đúng.
Theo điểm b khoản 3 Điều 6 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó. Và,
Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 NĐ 203/2006 quy định: “Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khi vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký”.
Do đó, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại xác lập không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ.
9. Đơn đăng ký sáng chế đã được nộp hợp lệ mà không có ai yêu cầu thẩm định nội dung thì sáng chế thuộc về Nhà nước.
Nhận định sai.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 113 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, theo đó trong trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung đơn trong thời hạn luật định thì đơn đăng ký sáng chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó chứ không phải sáng chế thuộc về Nhà nước.
10. Sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu là hành vi xâm phạm quyền tác giả
Nhận định sai.
Theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 14 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì chương trình máy tình được xác định là tác phẩm khoa học được bảo hộ dưới hình thức quyền tác giả.
Theo quy định tại Điều 28 Luật SHTT quy định về các hành vi xâm phạm quyền tác giả mà cụ thể hơn là tại khoản 5 Điều 28 Luật SHTT thì hành vi sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào sẽ bị xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả khi gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Do đó, đối với trường hợp sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu nhưng không gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả thì không được xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả.

HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN